Phần đầu của một chương trình Java xác định thông tin môi
trường. Để làm được việc này, chương trình được chia thành các lớp hoặc các gói
riêng biệt. Những gói này sẽ được chỉ dẫn trong chương trình. Thông tin này được
chỉ ra với sự trợ giúp của lệnh nhập “import”. Mỗi chương trình có thể có nhiều
hơn một lệnh nhập. Dưới đây là một ví dụ về lệnh nhập:
import java. awt.*;
Lệnh này nhập gói ‘awt’. Gói này dùng để tạo các đối tượng
GUI. Ở đây java là tên của thư mục chứa gói ‘awt’. Ký hiêu “*” chỉ tất cả các
lớp thuộc gói này.
Trong java, tất cả các mã, bao gồm các biến và cách khai báo
nên được thực hiện trong phạm vi một lớp. Bởi vậy, từng khai báo lớp được tiến
hành sau lệnh nhập. Một chương trình đơn giản có thể chỉ có một vài lớp. Những
lớp này có thể mở rộng thành các lớp khác. Mỗi lệnh đều được kết thúc bởi dấu
chấm phảy “;”. Chương trình còn có thể bao gồm các ghi chú, chỉ dẫn. Khi dịch,
chương trình dịch sẽ tự loại bỏ các ghi chú này.
Dạng cơ bản của một lớp được xác định như sau :
class classname
{
/*
Đây là dòng ghi chú*/
int
num1,num2; // Khai báo biến với các dấu
phảy giữa các biến
Show()
{
// Method body
statement (s); // Kết thúc bởi dấu chấm phảy
}
}
“Token” là đơn vị riêng lẻ, nhỏ nhất, có ý nghĩa đối với trình
biên dịch của một chương trình Java. Một chương trình java là tập hợp của các
“token”
Các “token” được chia thành năm loại:
Ø Định
danh (identifiers): Dùng để thể hiện tên biến, phương thức, hoặc các lớp.
Chương trình biên dịch sẽ xác định các tên này là duy nhất trong chương trình.
Khi khai báo định danh cần lưu ý các điểm sau đây:
§ Mỗi
định danh được bắt đầu bằng một chữ cái, một ký tự gạch dưới (_) hay dấu $. Các
ký tự tiếp theo có thể là chữ cái, chữ số, dấu $ hoặc một ký tự được gạch dưới.
§ Mỗi
định danh chỉ được chứa hai ký tự đặc biệt này là dấu gạch dưới (_) và dấu $ .
Ngoài ra không được phép sử dụng bất kỳ ký tự đặc biệt nào khác.
§ Các
định danh không được chứa dấu cách “ ”
(space).
Ø Từ
khoá/từ dự phòng (Keyword/Reserve Words): Một số định danh đã được Java xác định
trước. Người lập trình không được phép sử dụng chúng như một định danh. Ví dụ
‘class’, ‘import’ là những từ khoá.
Ø Ký
tự phân cách (separator): Thông báo cho trình biên dịch việc phân nhóm các phần
tử của chương trình. Một vài ký tự phân cách của java được chỉ ra dưới đây:
{ } ; ,
Ø Nguyên
dạng (literals): Là các giá trị không đổi trong chương trình. Nguyên dạng có
thể là các số, chuỗi, các ký tự hoặc các giá trị Boolean. Ví dụ 21, ‘A’, 31.2,
“This is a sentence” là những nguyên dạng.
Nhãn bài viết: Chia-se | Học tập